Trên thị trường chứng khoán, chỉ số SPX hay S&P 500 là chỉ số đại diện cho chứng khoán Mỹ. Chỉ số này có nhiều điểm nổi bật và giải quyết được hơn nhiều chỉ số chứng khoán khác. Do vậy, nhiều trader ưu tiên sử dụng chỉ số này và dành sự quan tâm nhiều hơn. Vậy SPX là gì? Áp dụng SPX như thế nào để đầu tư có hiệu quả? Cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé!
Chỉ số SPX là gì?
Chỉ số SPX có tên là Standard & Poor’s 500 Stock Index trên thị trường chứng khoán Mỹ. Nó được ra đời vào ngày 4/3/1957 bởi Standard & Poor’s – đây là một công ty uy tín trên thế giới trong mảng tín dụng. Sau đó, tập đoàn McGraw-Hill Cos đã mua lại công ty Standard & Poor’s vào năm 1966. Mãi cho tới năm 2022, chỉ số SPX mới thuộc sở hữu của S&P Dow Jones Indices – chủ sở hữu Dow Jones.

SPX có khả năng theo dõi và phản ánh được rủi ro và lợi nhuận cổ phiếu của 500 công ty vốn hoá lớn nhất Mỹ. Các nhà đầu tư có thể sử dụng nó để xác định mức độ hiệu quả trong danh mục đầu tư.
Các công ty thành phần trong chỉ số SPX
Những công ty thành phần của SPX được lựa chọn bởi uỷ ban của Standard & Poor’s. Uỷ ban sẽ xem xét và đánh giá công ty theo một số tiêu chí. Dù tiêu chí này có thể thay đổi tuỳ theo tình hình thị trường nhưng có 1 số tiêu chí cơ bản bắt buộc như sau:
- Vốn hoá thị trường của công ty chưa điều chỉnh nằm trong ngưỡng từ 12,7 tỷ USD trở lên.
- Công ty có chỉ số IWF ít nhất là 0,1%.
- Tính thanh khoản: Tỷ lệ đồng đô la được giao dịch ít nhất 0,75 trên thị trường được điều chỉnh thả nổi.
- Công ty có trụ sở tại Mỹ (Tiêu chí này đã được nới lỏng hơn từ 2013).
- Tổng số lượng cổ phiếu của công ty đang lưu hành trên thị trường phải đạt trên 50%.
- Công ty nằm trong một số nhóm ngành như: Công nghệ thông tin, công nghiệp, năng lượng, bất động sản, y tế,…theo tiêu chuẩn GICS.
- Năng lực tài chính: Công ty có thu nhập lãi trong báo cáo quý gần nhất hay 4 quý gần nhất tổng hợp lại.
Hầu như chỉ có những tập đoàn công ty lớn bậc nhất Hoa Kỳ có hoạt động kinh doanh ổn định mới có đủ khả năng nằm trong danh sách S&P 500. Danh sách này không cố định và được cập nhật liên tục theo từng quý. Trong đó có 1 số công ty lớn luôn nằm trong danh sách công ty thành phần này như: Facebook, Microsoft, Apple, AT&T, Johnson & Johnson, Amazon, General Electric…
Theo cập nhật mới nhất từ S&P Global, top 10 công ty trọng số lớn nhất trong chỉ số S&P 500 là những công ty sau:
- Apple Inc
- Microsoft Corp
- Amazon.com Inc
- Alphabet Inc A
- Berkshire Hathaway B
- Alphabet Inc C
- Nvidia Corp
- Exxon Mobil Corp
- Unitedhealth Group Inc
- Tesla, Inc
Chỉ số SPX được tính như thế nào?
Ta có công thức tính của chỉ số SPX như sau:
S&P 500 Index = Sum (Market Capitalization) / Divisor
Công thức này giúp ta xác định được 2 yếu tố tạo ra chỉ số S&P500 . Trong đó:
- Market Cap (Giá trị vốn hoá thị trường) = Tổng số cổ phiếu đang lưu hành x giá 1 cổ phiếu.
- Divisor (Ước số): Ước số này được Standard & Poor’s bảo mật, thông thường giá trị của nó rơi vào khoảng 8,9 tỷ
Các chỉ số S&P khác
Nhóm chỉ số S&P Global 1200 có S&P 500 là một chỉ số thành phần. Trong nhóm có một số chỉ số khác bao gồm:
- S&P Mid Cap 400: Chỉ số đại diện cho những công ty có vốn hoá thị trường nằm ở ngưỡng trung bình.
- S&P Small Cap 600: Chỉ số đại diện cho những công ty có vốn hoá thị trường nằm ở ngưỡng nhỏ.
- S&P Composite 1500: Chỉ số tổng hợp của 3 chỉ số S&P Mid Cap 400, S&P 500 và S&P Small Cap 600.

Tầm quan trọng của chỉ số SPX
500 công ty là một số lượng khá lớn, trong đó bao gồm cả những tập đoàn lớn dẫn đầu nền kinh tế Mỹ. Vì vậy nếu so với chỉ số Dow Jones (chỉ số với 30 công ty lớn toàn cầu) thì S&P 500 được cấu thành từ 500 công ty lớn nhỏ vẫn được đánh giá cao hơn. Nó được đại diện cho chỉ số nền kinh tế trên toàn thị trường.
Chỉ số SPX có sự thay đổi biến động với các tin tức về sự kiện kinh tế hay chính trị quan trọng. Bên cạnh đó, nó còn được cấu thành nên từ giá trị vốn hoá của 500 công ty thành phần. Nên nếu xảy ra sự thay đổi nào lớn từ những công ty này, đặc biệt là công ty vốn hoá lớn sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị chỉ số.
Theo dõi SPX thường xuyên nhà đầu tư có thể xây dựng được chiến lược đầu tư phù hợp với sự biến động của thị trường.
Hạn chế của chỉ số SPX
Dù có tầm quan trọng lớn và nhiều ưu điểm nhưng chỉ số này cũng không tránh khỏi 1 số hạn chế, cụ thể:
- 500 công ty thành phần có giá trị vốn hoá không đều nên chỉ số thường bị chi phối bởi những công ty có giá trị vốn hoá lớn.
- S&P 500 bỏ qua một số công ty của nước ngoài đã được niêm yết trên sàn chứng khoán của Hoa Kỳ. Và những công ty này chiếm tỉ trọng không nhỏ trong nền kinh tế Mỹ.
- Uớc số của những công ty này luôn được bảo mật trong công thức tính nên cũng gây ra nhiều nghi hoặc.
So sánh SPX với Dow Jones và NASDAQ
S&P 500 với Dow Jones
Chỉ số S&P 500 theo dõi số lượng công ty lớn hơn nhiều (500 công ty) so với chỉ số Dow Jones (chỉ 30 công ty). Tuy nhiên Dow Jones chỉ theo dõi 30 công ty blue chip có vốn hoá lớn nhất, ổn định nhất tại Hoa Kỳ.

Dow Jones tính theo trọng số giá, còn SPX tính theo vốn hóa thị trường. Điều này tạo ra một số hạn chế cho Dow Jones , cụ thể:
- Mức độ ảnh hưởng giữa các công ty thành phần không tương xứng nhau bởi công ty có giá cổ phiếu cao hơn sẽ ảnh hưởng đến chỉ số nhiều hơn.
- Chỉ số Dow Jones thường sẽ bị biến động cao thấp rõ ràng nhiều hơn SPX bởi nó phụ thuộc hoàn toàn vào giá cổ phiếu của công ty thành phần.
Nhìn chung, trong dài hạn thì Dow Jones và SPX đều có tỷ suất sinh lợi như nhau. Lần lượt Dow Jones đạt trung bình 10,1 % và SPX đạt 10,3 % lợi nhuận hàng năm tính từ 1/19020 đến năm 2020.
S&P 500 với NASDAQ
So với chỉ số NASDAQ thì số lượng công ty thành phần của S&P 500 lớn hơn nhiều. Khác với S&P 500 và Dow Jones, NASDAQ tập trung nhiều hơn vào các công ty công nghệ. Do vậy chỉ số này ảnh hưởng ít tới thị trường Hoa Kỳ hơn so với S&P 500. Nó chủ yếu phản ánh xu hướng và tâm lý của nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghệ.
NASDAQ và S&P 500 đều có một điểm chung là công thức tính theo trọng số vốn hoá thị trường. Tuy nhiên lợi nhuận của S&P 500 có thể phản ánh được lợi nhuận chung của toàn thị trường thì chỉ số NASDAQ chỉ phản ánh được riêng cho khối công nghệ.
Đầu tư vào chỉ số SPX trên các thị trường tài chính
Thực tế, trader Việt Nam và những quốc gia khác không thể đầu tư vào chỉ số này trực tiếp vì nó chỉ dành riêng cho công dân Mỹ. Tuy nhiên ta có thể đầu tư gián tiếp qua các sản phẩm giao dịch khác.

Cụ thể, những trader trên thị trường thường đầu tư vào chỉ số SPX thông qua những sản phẩm như quỹ ETFs, chứng khoán phái sinh hay các quỹ chỉ số với tài sản cơ sở là S&P 500. Ngoài ra còn một số quỹ hoán đổi danh mục như: iShares S&P 500, SPDR S&P 500 Trust ETF, Vanguard S&P 500. Trên thị trường chứng khoán phái sinh, CME và CBOT cung cấp hợp đồng tương lai chỉ số S&P 500 mini và S&P 500.
Ngoài những sản phẩm kể trên, trader còn thông qua giao dịch CFDs trên thị trường ngoại hối Forex. CDFs cho phép trader sử dụng đòn bẩy lớn để tối đa hoá lợi nhuận nhưng ngược lại rủi ro cũng rất lớn.
Hướng dẫn giao dịch chỉ số S&P 500 trên thị trường forex
Bước 1: Mở tài khoản giao dịch tại sàn forex
Hiện nay trên thị trường có hàng trăm nhà môi giới đang hoạt động, trong đó có cả những nhà môi giới lừa đảo. Do vậy tìm một nhà môi giới sàn giao dịch Forex uy tín là điều vô cùng quan trọng.
Bước 2: Nạp tiền vào tài khoản giao dịch
Thường sau khi mở tài khoản giao dịch, hệ thống sẽ yêu cầu nạp tối thiểu 1$. Nhưng giá của S&P khá lớn nên bạn cần nạp vào số vốn nhiều hơn 1$.
Cụ thể, chỉ số SPX được giao dịch với giá ~ 4000 điểm tương đương gần 4000 USD. Giả sử bạn sử dụng đòn bẩy 1:200 cho hợp đồng CFD thì số tiền yêu cầu ký quỹ sẽ là 20$. Nghĩa là số dư của bạn phải ít nhất gấp 10 lần thì tài khoản của bạn mới có thể chịu được khi thị trường có biến động mạnh.
Bước 3: Tải về phần mềm giao dịch
Phần mềm giao dịch phổ biến nhất của Forex là MT4 và MT5. Tùy vào từng broker mà họ sẽ yêu cầu cài đặt phần mềm giao dịch khác nhau. Trong đó MT4 vẫn đang là phần mềm được phổ biến nhất và ưa chuộng nhất.
Bước 4: Đặt lệnh giao dịch trên chỉ số S&P 500
Trên phần mềm giao dịch MT4, hãy vào mục Market Watch và kéo đến chỉ số S&P 500 để mở đồ thị chỉ số ra. Để xác định được hướng giao dịch và vị trí chuẩn xác bạn cần phân tích thị trường dựa trên chỉ số này. Sau đó đưa ra chiến lược để đặt lệnh Buy/ Sell theo mong muốn.

Bước 5: Quản trị rủi ro và quản lý giao dịch
Mỗi chiến lược sẽ có những điểm cắt lỗ hay chốt lời hợp lý. Trong bất kỳ giao dịch nào cũng luôn phải tuân theo quy tắc cắt lỗ để tránh cháy tài khoản. Hãy thường xuyên theo dõi thị trường và chỉ số SPX để đưa ra quyết định đúng đắn.
Kết luận
Trên đây là một số thông tin cơ bản về chỉ số SPX mà bạn cần phải nắm được khi muốn tham gia vào thị trường. Việc theo dõi chỉ số S&P 500 là điều vô cùng cần thiết vì nó phản ánh được tình hình kinh tế và sự biến động của thị trường mạnh mẽ. Hãy tập thói quen theo dõi và không ngừng học hỏi để có được những cơ hội đầu tư tốt. Chúc các bạn thành công.