Một số hàng hóa và dịch vụ mang tính xa xỉ hoặc có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, môi trường và xã hội phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Đây là loại thuế gián thu được tính vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ đó.
Người sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ này phải nộp thuế cho Nhà nước, nhưng người tiêu dùng là người thực sự chịu thuế . Mục đích của TTĐB là điều tiết nhu cầu tiêu dùng của người dân, tăng thu ngân sách và quản lý sản xuất kinh doanh.
Mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Một số hàng hóa và dịch vụ có tính chất xa xỉ, gây hại cho sức khỏe, môi trường và an ninh xã hội, được áp dụng một loại thuế trực tiếp gọi là thuế tiêu thụ đặc biệt. Mục đích của thuế này là điều tiết nhu cầu tiêu dùng, khuyến khích sản xuất và kinh doanh các sản phẩm có lợi cho sức khỏe và môi trường, cũng như tăng nguồn thu ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Điều 4 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014), người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
– Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm tổ chức và cá nhân tham gia vào sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ cơ sở sản xuất nhằm xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, thì tổ chức hoặc cá nhân đó được coi là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Để tính thuế tiêu thụ đặc biệt cho các mặt hàng có tính chất tiêu thụ cao nhưng không thiết yếu hoặc có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, môi trường và an ninh xã hội, ta cần biết hai yếu tố: giá tính thuế và tỷ lệ thuế của mặt hàng đó.
Giá tính thuế là giá bán lẻ tối thiểu do Bộ Tài chính quyết định hoặc giá bán lẻ do người nộp thuế đề nghị, tùy thuộc vào loại mặt hàng. Giá tính thuế được quy định tại Nghị định số 57/2020/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tỷ lệ thuế là tỷ lệ phần trăm được quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tỷ lệ thuế có thể thay đổi theo từng loại mặt hàng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được tính bằng cách nhân giá tính thuế với tỷ lệ thuế. Ví dụ, nếu một chiếc xe ô tô có giá bán lẻ tối thiểu là 500 triệu đồng và tỷ lệ thuế tiêu thụ đặc biệt là 40%, thì ta có:
Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế x Tỷ lệ thuế= 500 triệu x 40% = 200 triệu đồng
Các mặt hàng và dịch vụ áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt
Hàng hóa
- Thuốc lá
- Rượu, bia
- Xe ô tô có trọng lượng dưới 24 chỗ
- Xe mô tô hai hoặc ba bánh với dung tích xi lanh lớn hơn 125cm3
- Tàu bay
- Du thuyền
- Xăng và bài lá
- Vàng mã
- Hàng mã
Dịch vụ
- Kinh doanh vũ trường
- Mát-xa
- Karaoke
- Casino
- Trò chơi điện tử có thưởng bao gồm các loại máy giắc-pót, máy sờ-lot và các máy tương tự, kinh doanh đặt cược
- Kinh doanh gôn (bao gồm bán thẻ hội viên và vé chơi gôn) và kinh doanh xổ số
- Các loại điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống cũng áp dụng TTĐB
Hàng hóa không nằm trong phạm vi chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp bán cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu hoặc xuất khẩu trực tiếp;
Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
– Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ, gồm:
+ Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, kể cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;
+ Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
+ Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
– Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
– Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
– Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;
Xe.
Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế thu được từ một số hàng hóa và dịch vụ đặc biệt, không khuyến khích tiêu dùng hoặc có tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi trường và xã hội. Chức năng của thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
Đóng vai trò quản lý kinh tế: Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ quản lý của Nhà nước, giúp điều tiết sản xuất và nhập khẩu các hàng hóa và dịch vụ chịu thuế, khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nước, bảo vệ sản xuất nội địa và hỗ trợ các ngành kinh tế mũi nhọn.
Phân bổ thu nhập: Thuế tiêu thụ đặc biệt đóng vai trò phân bổ thu nhập, giúp giảm bất bình đẳng thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời hướng dẫn tiêu dùng hợp lý và tiết kiệm, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Nguồn thu cho ngân sách: Thuế tiêu thụ đặc biệt là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, giúp bổ sung nguồn tài chính để đầu tư vào phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện các chính sách an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.